
MỤC LỤC
- Chức năng, nhiệm vụ của chuyên viên quản lý văn hóa nghệ thuật
1.1. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình văn hóa, nghệ thuật
1.2. Quản lý các hoạt động văn hóa, nghệ thuật
1.3. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
1.4. Tư vấn và hỗ trợ chính sách
1.5. Phát triển cộng đồng và giáo dục văn hóa
1.6. Hợp tác và xây dựng quan hệ
1.7. Nghiên cứu và phát triển
- Các văn bản tài liệu cần nghiên cứu cho chuyên viên quản lý văn hóa nghệ thuật
2.1. Văn bản pháp luật và chính sách của Việt Nam
2.2. Sách và tài liệu chuyên ngành
2.3. Báo cáo và tài liệu nghiên cứu
2.4. Các chương trình đào tạo
2.5. Tài liệu trực tuyến
- Yêu cầu về trình độ đối với chuyên viên về văn hóa nghệ thuật
3.1. Yêu cầu về trình độ đào tạo và phẩm chất cá nhân
3.2. Các yêu cầu khác
- Quyền hạn của chuyên viên về văn hóa nghệ thuật
- 30 Câu hỏi ôn thi viết Chuyên viên quản lý văn hoá, nghệ thuật có đáp án
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN VIÊN QUẢN LÝ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
Chuyên viên quản lý văn hóa, nghệ thuật có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển và giám sát hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Công việc cụ thể của họ bao gồm:
1. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình văn hóa, nghệ thuật
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển văn hóa, nghệ thuật phù hợp với định hướng của nhà nước và địa phương.
- Tham gia tổ chức các sự kiện văn hóa, lễ hội, triển lãm, chương trình biểu diễn nghệ thuật.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc sáng tạo và thực hiện các dự án nghệ thuật.
2. Quản lý các hoạt động văn hóa, nghệ thuật
- Giám sát và cấp phép các hoạt động biểu diễn, lễ hội, triển lãm, và các dự án liên quan đến văn hóa, nghệ thuật.
- Đảm bảo các hoạt động văn hóa, nghệ thuật tuân thủ quy định pháp luật, bảo vệ giá trị văn hóa truyền thống và phù hợp với đạo đức xã hội.
- Quản lý các thiết chế văn hóa như nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, trung tâm nghệ thuật.
3. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
- Tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát các chính sách bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
- Đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa trong cộng đồng.
- Thực hiện công tác nghiên cứu và quảng bá giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại.
4. Tư vấn và hỗ trợ chính sách
- Đề xuất chính sách phát triển văn hóa, nghệ thuật phù hợp với thực tiễn và chiến lược phát triển của địa phương và quốc gia.
- Tham gia soạn thảo các văn bản pháp luật, nghị định, thông tư liên quan đến lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật.
- Đề xuất các cơ chế hỗ trợ nghệ sĩ, tổ chức nghệ thuật hoặc các dự án sáng tạo.
5. Phát triển cộng đồng và giáo dục văn hóa
- Thúc đẩy các hoạt động nâng cao nhận thức văn hóa, nghệ thuật trong cộng đồng, đặc biệt là trong giới trẻ.
- Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo hoặc các chương trình giáo dục nhằm nâng cao kỹ năng quản lý văn hóa và nghệ thuật.
6. Hợp tác và xây dựng quan hệ
- Làm việc với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các dự án hợp tác văn hóa, nghệ thuật.
- Tham gia xây dựng quan hệ đối ngoại trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, tạo điều kiện giao lưu và hội nhập quốc tế.
7. Nghiên cứu và phát triển
- Nghiên cứu xu hướng, nhu cầu của xã hội trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật để xây dựng các chương trình phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp cải tiến hoạt động quản lý văn hóa, nghệ thuật theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
II. CÁC VĂN BẢN TÀI LIỆU CẦN NGHIÊN CỨU CHO CHUYÊN VIÊN QUẢN LÝ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
Chuyên viên quản lý văn hóa, nghệ thuật cần có sự hiểu biết sâu rộng về văn hóa, nghệ thuật, pháp luật liên quan, cùng với kỹ năng quản lý, tổ chức và giao tiếp hiệu quả. Công việc này đòi hỏi sự sáng tạo, trách nhiệm và đam mê đối với lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật.
1. Văn bản pháp luật và chính sách của Việt Nam
- Hiến pháp năm 2013: Là cơ sở pháp lý cao nhất quy định về vai trò và trách nhiệm của nhà nước trong quản lý văn hóa, nghệ thuật.
- Luật Di sản Văn hóa năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2009): Quy định quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2019): Liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan trong lĩnh vực nghệ thuật.
- Nghị định 113/2013/NĐ-CP: Về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
- Nghị định 79/2012/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 15/2016/NĐ-CP): Về quản lý, tổ chức lễ hội và hoạt động nghệ thuật.
2. Sách và tài liệu chuyên ngành
- "Quản lý văn hóa" của các tác giả như Trần Quốc Vượng, Lê Văn Toàn: Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa nghệ thuật.
- "Cơ sở lý luận quản lý văn hóa": Tài liệu giảng dạy trong các trường đào tạo về quản lý văn hóa.
- "Văn hóa và sự phát triển" của Hồ Ngọc Đại hoặc các tác giả chuyên nghiên cứu về vai trò của văn hóa trong phát triển xã hội.
3. Báo cáo và tài liệu nghiên cứu
- Báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Cập nhật các chính sách, chương trình phát triển văn hóa nghệ thuật.
- Nghiên cứu khoa học về quản lý văn hóa nghệ thuật: Các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Tạp chí Lý luận Chính trị.
4. Các chương trình đào tạo
- Học viện Hành chính Quốc gia: Có chương trình đào tạo về quản lý nhà nước, bao gồm cả lĩnh vực văn hóa.
- Trường Đại học Văn hóa Hà Nội: Đào tạo chuyên sâu về quản lý văn hóa, nghệ thuật.
5. Tài liệu trực tuyến
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (bvhttdl.gov.vn): Nguồn tài liệu chính thức về chính sách, pháp luật và hoạt động quản lý văn hóa.
- Thư viện số: Các thư viện như Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Đại học Văn hóa Hà Nội cung cấp nhiều tài liệu liên quan.

